Scholar Hub/Chủ đề/#cảm biến quán tính/
Cảm biến quán tính là một loại cảm biến không tạo ra dòng điện nguồn ra khi chuyển động được áp dụng lên nó. Thay vào đó, cảm biến quán tính dùng các phép đo lự...
Cảm biến quán tính là một loại cảm biến không tạo ra dòng điện nguồn ra khi chuyển động được áp dụng lên nó. Thay vào đó, cảm biến quán tính dùng các phép đo lực để phát hiện và đo lường chuyển động, gia tốc, và hướng của vật thể.
Cảm biến quán tính thường được sử dụng trong các thiết bị điện tử như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy ảnh, và các thiết bị đo lường và điều khiển. Cảm biến quán tính có thể được sử dụng để nhận biết chuyển động của đối tượng trong không gian 3D, điều khiển trò chơi video, hoặc theo dõi hành động thể thao.
Cảm biến quán tính có thể được sản xuất từ các vật liệu như silic, polymer, hoặc kim loại, và có thể đo lường các yếu tố như gia tốc, gia tốc góc, dộ rung, và hướng. Các ứng dụng của cảm biến quán tính đã mở ra nhiều cơ hội cho cả ứng dụng kỹ thuật và tiện ích hàng ngày.
Cảm biến quán tính có thể được chia thành hai loại chính: cảm biến gia tốc (accelerometer) và cảm biến gia tốc góc (gyroscope). Cảm biến gia tốc đo lường gia tốc theo các trục không gian, trong khi cảm biến gia tốc góc đo lường tốc độ góc hoặc gia tốc góc.
Cảm biến quán tính còn có thể sử dụng trong việc đo lường rung động và hướng, như trong các thiết bị đo lường độ rung trong công nghiệp, máy bay không người lái, và thiết bị y tế.
Một ứng dụng phổ biến của cảm biến quán tính là trong ngành công nghiệp ô tô, nơi chúng được sử dụng để đo lường tốc độ, hướng, và lực tác động lên xe. Cảm biến quán tính cũng đóng vai trò quan trọng trong công nghệ điều khiển tự động, robot và thiết bị tự động hóa.
Tính linh hoạt và đa dạng của cảm biến quán tính đã làm cho chúng trở thành một phần quan trọng của nhiều thiết bị và ứng dụng kỹ thuật khác nhau trong thời đại công nghệ hiện đại.
Cảm biến quán tính cũng được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Chúng có vai trò quan trọng trong việc đo lường và điều khiển chuyển động của tàu vũ trụ, tàu vận tải không gian, và thiết bị không gian khác.
Ngoài ra, cảm biến quán tính còn được dùng trong y tế để theo dõi chuyển động và hoạt động của bệnh nhân, đo đạc và theo dõi hoạt động vận động, và trong các thiết bị hỗ trợ như bộ đếm bước.
Gần đây, công nghệ cảm biến quán tính đã phát triển đáng kể trong lĩnh vực thực tế ảo và thực tại ảo. Chúng được tích hợp vào các thiết bị như kính thực tế ảo và bộ điều khiển chuyển động, cho phép người dùng tương tác và trải nghiệm môi trường ảo một cách tự nhiên hơn.
Tính nhạy cảm và đa năng của cảm biến quán tính đã mở ra nhiều cơ hội mới trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp đến giải trí và y tế, và có thể được dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.
HIỆU QUẢ CỦA TRỰC QUAN HÓA DỮ LIỆU TỪ THIẾT BỊ ĐEO CẢM BIẾN: GÓC NHÌN TỪ NHÂN VIÊN Y TẾ QUA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của bảng thông tin Insight Hub trong việc trực quan hóa dữ liệu từ thiết bị đeo cảm biến Fitbit Charge 5 trong hỗ trợ nhân viên y tế chăm sóc và điều trị người bệnh. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu 15 nhân viên y tế tham gia nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc. Kết quả: Insight Hub mang lại nhiều lợi ích cho nhân viên y tế: giao diện thân thiện, tổng hợp dữ liệu hiệu quả và khả năng tùy chỉnh theo nhu cầu. Tuy nhiên, Insight Hub cũng tồn tại những bất lợi, bao gồm mất dữ liệu và độ chính xác không cao, hiển thị thông tin chưa rõ ràng và khả năng bị mất kết nối. Kết luận: Insight Hub có ý nghĩa quan trọng đối với nhân viên y tế trong việc tổng quan hóa thông tin và hỗ trợ đưa ra quyết định chăm sóc và điều trị, tối ưu hóa quy trình làm việc và cải thiện giao tiếp. Insight Hub được tiếp tục phát triển và nghiên cứu trong tương lai để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe.
#trực quan hóa dữ liệu #thiết bị cảm biến thông minh #nhân viên y tế #quyết định lâm sàng.
Kết hợp cảm biến khoảng cách và cảm biến quán tính trong hệ thống đo từ xa Cám biến quán tính (Inertial Measurement Unit – IMU) hiện đang được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lính vực của kỹ thuật và đời sống. Bài báo này đề xuất một hệ thống đo xa sử dụng một cảm biến khoảng cách dùng laser kết hợp với một cảm biến quán tính (IMU). Bằng cách kết hợp phân tích và tính toán quỹ đạo chuyển động của hệ thống (được ước lượng từ dữ liệu của cảm biến quán tính) và khoảng cách từ hệ thống đến các điểm cần đo (đo được từ cảm biến khoảng cách), ta có thể tính được tọa độ không gian của các điểm cần đo. Từ các dữ liệu đó có thể tính toán các thông số hình học khác như khoảng cách, góc, diện tích... Kết quả thực nghiệm cho thấy khả năng ứng dụng thực tế của hệ thống được đề xuất
#đo xa #cảm biến quán tính #cảm biến khoảng cách #bộ lọc Kalman #đo chiều dài từ xa
Xây dựng bộ lọc Kalman mở rộng cho thuật toán định vị quán tính Cảm biến quán tính (IMU) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong ước lượng chuyển động sử dụng thuật toán định vị quán tính (INA). INA dựa trên nguyên tắc kết hợp tích phân hai lớp của gia tốc và tích phân của vận tốc góc. Tuy nhiên việc sử dụng nguyên lý tích phân sẽ làm cho sai số ước lượng tích lũy rất nhanh theo thời gian do nhiễu của các thành phần trong cảm biến. Trong bài báo này chúng tôi trình bày việc xây dựng INA sử dụng bộ bộ lọc Kalman mở rộng để nâng cao độ chính xác của việc ước lượng quỹ đạo chuyển động của đối tượng. Ngoài ra, bài báo còn phân tích rõ hạn chế và giới thiệu một số phương pháp phổ biến để nâng cao độ chính xác của INA sử dụng bộ lọc Kalman mở rộng.
#IMU #Cảm biến quán tín #định vị quán tính #Kalman mở rộng #bộ lọc Kalman
Xây dựng thuật toán định vị quán tính để ước lượng chuyển động cho khung tập đi có hai bánh trước Việc ước lượng quỹ đạo chuyển động của khung tập đi (walker) là rất cần thiết trong việc ước lượng các thông số bước đi cũng như đánh giá tình trạng sức khỏe người sử dụng khung tập đi. Bài báo này đề xuất phương pháp xây dựng thuật toán định vị quán tính (INA) để ước lượng chuyển động cho khung tập đi có 2 bánh trước. Trên khung tập đi này có gắn 1 cảm biến quán tính (IMU) tại vị trí bất kỳ và 2 encoder gắn với trục của 2 bánh. Chúng tôi sử dụng các thông tin từ IMU để xây dựng mô hình cho bộ lọc Kalman dùng trong định vị quán tính. Thông tin từ các encoder được sử dụng như giá trị đo nhằm xây dựng các phương trình cập nhật cho bộ lọc Kalman. Chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm để đánh giá độ chính xác của thuật toán đề xuất. Các kết quả phân tích về định lượng thông qua thí nghiệm thực tế cho thấy thuật toán hoạt động đạt độ chính xác cao (> 98%).
#IMU #Cảm biến quán tính #định vị quán tính #khung tập đi #bộ lọc Kalman
Phân loại chuyển động cho người dùng thiết bị hỗ trợ đi lại có hai bánh trước Cảm biến quán tính (Inertial Measurement Unit – IMU) hiện đang được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lính vực của kỹ thuật và đời sống. Bài báo này đề xuất một thuật toán để phát hiện và phân loại chuyển động cho người dùng thiết bị hỗ trợ đi lại (walker) có 2 bánh trước bằng cách kết kết hợp việc phát hiện chuyển động liên quan đến việc nhấc walker lên sử dụng cảm biến quán tính và phát hiện chuyển động liên quan đến việc lăn walker trên mặt đất sử dụng encoder. Việc phát hiện và phân loại chuyển động là rất cần thiết trong việc ước lượng các thông số bước đi cũng như đánh giá tình trạng sức khỏe của người già, người cần hỗ trợ đi lại. Các kết quả phân tính về định tính và định lượng thông qua thí nghiệm thực tế cho thấy thuật toán hoạt động ổn định và đạt độ chính xác cho phép.
#cảm biến quán tính #IMU #phân loại chuyển động #walker #phát hiện chuyển động
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘ ENZYME G6PD TẠI CHỖ BẰNG BỘ CẢM BIẾN ĐỊNH LƯỢNG CARESTARTTM TẠI VÙNG LƯU HÀNH SỐT RÉT PLASMODIUM VIVAX HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK Việc loại trừ sốt rét do Plasmodium vivax được xem chỉ có thể đạt được khi triển khai điều trị nhóm thuốc được khuyến cáo hiện nay là 8-aminoquinolines (primaquine và tafenoquine) cùng với liệu pháp chloroquine diệt cả thể vô tính trong máu và thể ngủ trong gan. Song, nhómthuốc này có thể gây tan máu ở những bệnh nhânthiếu hoạt độ enzyme G6PD- một rối loạn di truyền liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X,phổ biến ở các nước có sốt rét lưu hành. Để cung cấp thông tin về việc dùng 8-aminoquinolines an toàn hơn ởvùng SRLH huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, một nghiên cứu cắt ngang trên 2941người để đánh giá định lượng hoạt độ enzyme G6PD bằng bộ cảm biến CareStart™ G6PD Biosensor (AccessBio, Mỹ). Kết quả cho thấy giá trị bình thường của hoạt độ G6PD trên quần thể chung là 7,79 IU/g Hb, các giá trị G6PD ở ngưỡng phân loại 30% và 80% lần lượt là 2,34 IU/g Hb và 6,23 IU/g Hb. Tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD chung ở quần thể nghiên cứu là 4,1%, trong đó tỷ lệ này ở nam là 4,0% và ở nữ là 4,2%.Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc (p<0,001). Xét nghiệm định lượng hoạt độG6PD nên được áp dụngtrong thực hành điều trị sốt rét, nhất là ca nhiễm P. vivax, giúp sử dụng nhóm thuốc 8-aminoquinolinean toàn trong điều trị tiệt căn thể ngủ P. vivax trong gan.
#Hoạt độ enzyme G6PD #điều trị tiệt căn #Plasmodium vivax #bộ cảm biến CareStart™ G6PD
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘ ENZYME G6PD TẠI CHỖ BẰNG BỘ CẢM BIẾN ĐỊNH LƯỢNG CARESTARTTM TẠI VÙNG LƯU HÀNH SỐT RÉT HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG Thiếu hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) là một bệnh lý enzyme hay gặpnhất trên quần thể người, đặc biệt tại các vùng sốt rét lưu hành. Hoạt độ enzyme G6PD giảm liênquan đến tán huyết do thuốc thuộc nhóm 8-aminoquinolines dẫn đến biến chứng nghiêm trọng vàthách thức cho loại trừ sốt rét (LTSR), nhất là sốt rét do Plasmodium vivax. Nghiên cứu này thực hiệnnhằm mục tiêu xác định tình trạng thiếu hoạt độ G6PD trên quần thể dân đang sống tại vùng SRLHhuyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 2.809 ngườiđể định lượng hoạt độ enzyme G6PD bằng bộ cảm biến sinh học CareStart™ G6PD (AccessBio,Mỹ). Kết quả: Giá trị bình thường của hoạt độ G6PD trên quần thể chung là 9,03 IU/g Hb, giá trịtrung vị hoạt độ G6PD trên nhóm nam có hiệu chỉnh là 8,78 IU/g Hb, các giá trị G6PD ở ngưỡngphân loại 30% và 80% lần lượt là 2,63 IU/g Hb và 7,02 IU/g Hb. Tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PDchung ở quần thể nghiên cứu là 2,31% (65/2809), trong đó tỷ lệ này ở nam là 3,65% và ở nữ là 1,49%.Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc (p < 0,005). Kết luận:Xét nghiệm định lượng hoạt độ G6PD nên được áp dụng trong thực hành điều trị sốt rét P. vivax,giúp sử dụng nhóm thuốc 8-aminoquinoline an toàn trong điều trị tiệt căn thể ngủ P. vivax trong gan.
#Hoạt độ enzyme G6PD; Plasmodium vivax #bộ cảm biến CareStart™ G6PD.